Xác định mối tương quan giữa Mac-2 Binding Protein Glycosylation (M2BPGi) trong đánh giá các giai đoạn xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính được đo bằng Fibroscan đồng thời thiết lập độ cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan đáng kể trở lên và xơ gan. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 177 bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính và 50 người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2021. FibroScan® được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá XHG. Kết quả M2BPGi và các chỉ dấu XHG khác như kĩ thuật tạo hình bằng xung lực bức xạ âm (ARFI Acoustic Radiation Force Impulse), chỉ số tỷ số AST trên số lượng tiểu cầu (Aspartate aminotransferase to Platelet Ratio Index APRI) và chỉ số FIB-4 (Fibrosis index based on four factors) được phân tích nhằm tìm mối tương quan, ngưỡng cắt trong chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể trở lên (F ≥ 2) và xơ gan (F4). Kết quả Nồng độ M2BPGi huyết thanh giữa nhóm bệnh nhân không XHG hoặc xơ hóa gan nhẹ (0,66 ± 0,24) và nhóm người khỏe mạnh (0,44 ± 0,15) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,001). M2BPGi có mối tương quan chặt với FibroScan® trong đánh giá XHG (r = 0,77, p<
0,001). Ngưỡng cắt tối ưu của M2BPGi để chẩn đoán F ≥ 2 là 0,87 C.O.I (Cut-off index) với diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve AUC), độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 0,77, 62% và 82%. Trong chẩn đoán F4, ngưỡng cắt tối ưu M2BPGi là 1,3 C.O.I với AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 0,91, 88%, 87%. Kết luận M2BPGi là một phương pháp không xâm lấn tốt để đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính. Ngưỡng cắt 0,87 C.O.I và 1,3 C.O.I của M2BPGi có thể sử dụng để chẩn đoán F ≥ 2 và F4.