Nghiên cứu mô tả tiến cứu gồm 106 bệnh nhân từ 1/2018 đến 12/2020 với thời gian theo dõi sau mổ ít nhất 6 tháng. Kết quả Tuổi trung bình là 50,5 ± 10,5
nữ chiếm 64,2%
NYHA III-IV trước mổ chiếm 50,0%
phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới 50% chiếm 2,8%
áp lực động mạch phổi (ALĐMP) trên 65 mmHg chiếm 13,2%. Cơ chế bệnh sinh do thấp tim, thoái hoá và viêm nội tâm mạc chiếm lần lượt là 75,5%
14,1%
và 10,4%. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) và cặp động mạch chủ (ĐMC) lần lượt là 95,1 phút và 63,2 phút. Yếu tố liên quan đến thời gian THNCT và cặp ĐMC là sửa van ba lá và khâu vắt van hai lá. Tỉ lệ tử vong sớm là 0,9%, chuyển mở xương ức là 0,9%. Thời gian thở máy, nằm hồi sức, nằm viện lần lượt là 16,8 giờ, 48,0 giờ, và 10,5 ngày. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra biến chứng nặng gồm viêm nội tâm mạc, tăng ALĐMP nặng, hở van ba lá vừa/nặng và thiếu cân. Theo dõi trung hạn trên 105 bệnh nhân với thời gian trung bình là 17,9 tháng. Tỉ lệ tử vong trung hạn là 1,0%, phẫu thuật lại là 3,8%.