Mô tả giá trị điện dẫn suất (MA) niêm mạc thực quản ở bệnh nhân trào ngược ngoài thực quản (NTQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả từ tháng 8/2021 đến tháng 4/2022 trên bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8 và có ít nhất một trong các triệu chứng ngoài thực quản sau Đau ngực không do tim, ho mạn tính, viêm họng thanh quản mạn tính, ăn mòn răng. Kết quả Nghiên cứu thu thập được 34 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình là 46,8 ± 13,5, tỷ lệ nữ/nam là 1,27. Điểm GERDQ trung bình là 9,8 ± 1,6. Triệu chứng ngoài thực quản phổ biến nhất là đau ngực không do tim (55,9%), ho khan và viêm rát họng (44,1%). Có 58,8% bệnh nhân viêm thực quản trào ngược (VTQTN) trên nội soi, đều là độ A. Ở bệnh nhân trào ngược có biểu hiện ngoài thực quản giá trị MA trung vị (tứ phân vị) ở vị trí 5cm, 15cm và 20-25cm lần lượt là 28,0 (19,6 - 38,1)
32,7 (19,5 - 41,3) và 33,2 (19,5 - 44,1). Không có sự khác biệt giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên nội soi. Kết luận Giá trị trung vị điện dẫn suất niêm mạc thực quản ở bệnh nhân trào ngược ngoài thực quản cao hơn giá trị người bình thường và không có sự khác biệt giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên nội soi.