Đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp nội tiết bổ trợ trong ung thư vú

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Việt Cường Nguyễn, Thị Đỗ Quyên Phan

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.994 +Cancers

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2022

Mô tả vật lý: 94-102

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 428005

Theo Globocan 2020, ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất 24,5% trong các loại ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới và chiếm 25,8% tại Việt Nam. Trong những bệnh nhân ung thư vú, có khoảng 60 - 70% bệnh nhân có thụ thể nội tiết estrogen (ER) dương tính, trong đó có 65% thụ thể progesterone (PR) dương tính. Những bệnh nhân có thụ thể nội tiết ER dương tính được điều trị liệu pháp nội tiết có tỷ lệ sống sót cao hơn so với những bệnh nhân có thụ thể nội tiết ER âm tính. Vì vậy, liệu pháp nội tiết tác động vào hoạt động Estrogen đã trở thành nền tảng trong điều trị ung thư vú trong hơn một thế kỷ qua. Đối tượng và phương pháp Nghiên cữu thuần tập hồi cứu, tương quan 142 đối tượng ung thư vú tại Trung tâm ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế trong khoảng thời gian từ 01/01/2018 đến ngày 01/06/2022. Điều kiện chọn mẫu là những đối tượng được chẩn đoán xác định ung thư vú giai đoạn không di căn xa và chưa điều trị liệu pháp nội tiết trước đó. Dữ liệu được thu nhập bằng bảng câu hỏi, tham khảo thông tin hồ sơ bệnh án. Nhập số liệu và phân tích thống kê thực hiện trên phần mềm SPSS 16.0 và Excel 2016. Kết quả Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán ung thư vú là 49 ± 1,14, giai đoạn I - II chiếm 71,2%. Về đặc điểm phân tử, tỷ lệ ER (+) chiếm 124/142 (87,3%), PR (+) 115/142 (81%), Her - 2 (+) 37/142 (26,2%), Ki 67 ≥ 15% 54/121 (44,6%). Về hiệu quả điều trị, DFS 42,41 ± 0,94 tháng và OS 46,71 ± 0,46 tháng, tỷ lệ OS 4 năm 93,7%. Các yếu tố nguy cơ làm giảm DFS và/hoặc OS như N (+), Ki 67 ≥ 20%, 1 thụ thể nội tiết (+). 53,6% bệnh nhân có tác dụng phụ khi điều trị liệu pháp nội tiết, tuy nhiên hầu hết là độ 1 - 2 và không ghi nhận bất kỳ trường hợp nào tử vong liên quan đến tác dụng phụ của liệu pháp nội tiết. Kết luận Đặc điểm về thể phân tử ung thư vú có tiên lượng xấu hơn với các nghiên cứu khác như tỷ lệ 2 thụ thể (+) thấp, chỉ số Ki 67 cao và tỷ lệ Her - 2 (+) cao. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 4 năm chiếm gần 94% và liệu pháp nội tiết an toàn cho bệnh nhân.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH