Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật triệt căn cắt toàn bộ dạ dày của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày tại Khoa Ngoại Tổng hợp Quán Sứ - Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu Gồm 66 bệnh nhân ung thư dạ dày được điều trị phẫu thuật mổ mở cắt toàn bộ dạ dày tại khoa Ngoại Tổng hợp Quán Sứ - Bệnh viện K từ 01/2018 - 01/2022. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả Tuổi trung bình 60,98 ± 9,87 (39 - 70 tuổi)
tỷ lệ nam/nữ = 2,88/1
91% BN vào vì đau thượng vị
triệu chứng lâm sàng hay gặp đau thượng vị (95,5%), chán ăn (57,6%), sút cân (27,3%), nôn buồn nôn (25,8%)
48,5% BN có tiền sử viêm loét dạ dày
thời gian diễn biến chủ yếu dưới 3 tháng (51,5%). Vị trí u thường gặp là thân vị (50%)
thể mô bệnh học UTBM tuyến 72,7%, UTBM kém kết dính (12,1%), UTBM tế bào nhẫn (10,6%), UTBM tuyến chế nhầy (3%)
đa số có xâm nhập mạch bạch huyết (59%) và xâm nhập quanh thần kinh (59%). Độ xâm lấn u đa phần T4a (50%), T3 30,3%, T4b 7,6%, T1b 4,5%
59,1% BN có di căn hạch, số hạch vét được trung bình 14,88 ± 8,24. 6% BN được cắt toàn bộ dạ dày mở rộng
100% BN lập lại lưu thông tiêu hóa theo Roux-en-Y
thời gian trung tiện 4,02 ± 0,75 ngày
thời gian lưu dẫn lưu 8,35 ± 0,94 ngày
thời gian nằm viện sau mổ 11,14 ± 1,51 ngày
biến chứng sau phẫu thuật là 15,2%, trong đó viêm phổi 4,6%, không có BN nào mổ lại và không có tử vong sau mổ
thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 46,9 tháng. Kết luận Phẫu thuật triệt căn UTBM dạ dày bằng cắt TBDD là an toàn, có thể tiến hành tuy nhiên cần phải đánh giá kỹ giai đoạn bệnh, chỉ số toàn trạng và tình trạng bệnh lý nền đi kèm.