Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Công Thành Nguyễn, Đức Chỉnh Nguyễn, Xuân Vinh Nguyễn, Hòa Trần, Quang Bình Trương, Hoàng Vũ Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 612.1 Blood and circulation

Thông tin xuất bản: Tim mạch học Việt Nam, 2021

Mô tả vật lý: 101-112

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 429299

Nghiên cứu quan sát, hổi cứu trên 84 trường hợp được thực hiện khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hó Chí Minh từ 01/2019 đến 12/2020. Kết quả Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 71,68±9,61, trong đó nam giới chiếm 56%.Có 76,2% bệnh nhân nhập viện vi hội chứng mạch vành cấp. Bệnh ba nhánh ĐMV chiếm 76,2%, vị trí tổn thương đích nhiều nhất là động mạch hên thất trước (66,7%). Siêu âm trong lòng mạch vành được sử dụng cho 86,9% trường hợp. Chiến lược khoan cắt mảng xơ vữa ngay từ đẩu chiếm 61,9%. Số lượng đầu khoan trung bình là l,15±0,88, kích thước đấu khoan tối đa trung bình là l,45±0,15 mm với tỷ lệ kích thước đầu khoan và đường kính mạch máu tham chiếu trung bình là 0,54±0,08. Tốc độ quay trung bình là 179200±8850 vòng/phút, tổng thời gian khoan trung bình là 32,02±21,36 giầy với số lần khoan trung bình 3,45+2,30. Tất cả bệnh nhân đều được đặt stent phủ thuốc, với tổng chiểu dài stent trung bình cho mỗi tổn thương là 58,51±22,28mm. Tỷ lệ thành công trên hình ảnh chụp mạch là 97,6%. Các biến chứng hên quan thủ thuật gồm có thủng ĐMV (2,4%), bóc tách ĐMV (1,2%), chậm hoặc mất dòng chảy (1,2%), chèn ép tim cấp (1,2%). Trong thời gian nằm viện, tỷ lệ biến cố tim mạch chính là 5,95%, chủ yếu là nhồi máu cơ tim liên quan thủ thuật (4,8%), có 1 trường hợp tử vong (1,2%). Sau 6 tháng theo dõi, có 2 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ 2,4%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH