Hóa trị tân hỗ trợ ung thư vú giúp giảm giai đoạn bướu tại chỗ, giảm độ rộng phẫu thuật. Cải thiện sống còn khi đạt được đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bệnh UTV giai đoạn T1-3, N0-1, M0 được hóa trị tân hỗ trợ. Loại trừ các trường hợp ung thư vú tại chỗ hoặc đã điều trị trước đó. Độ tuổi trung bình là 46
kích thước bướu trung bình 5,3 cm với tỉ lệ T2-T3 tương đương nhau 49,5%, đa số là carcinoma ống tuyến vú dạng NOS (97%) và grad 2 (84,8%). Phân nhóm sinh HER-2 dương tính là 38,4%, nhóm nội tiết dương tính 53,5% và có 20,8% nhóm tam âm. Phác đồ hóa trị 100% trường hợp có Taxane, phác đồ có anthacyline chiếm 97,2%, có 18/38 (47,4%) bệnh nhân có Her-2 dương tính được dùng Trastuzumab. Tỷ lệ đáp ứng pCR trên bướu và hạch là 32,3%. Đáp ứng pCR tại bướu là 35,4%, tỷ lệ chuyển hạch dương tính sang âm tình là 23/52 (44,2%). Thụ thể nội tiết âm tính có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhóm nội tiết dương tính và khác biệt có ý nghĩa thống kê với P=0.002. Phẫu thuật sau hóa tân hỗ trợ phẫu thuật bảo tồn vú trong 40,2%, đoạn nhũ tiết kiệm da - tái tạo vú tức thì chiếm 12,1% (tất cả bằng vạt da cơ lưng rộng). Tỉ lệ hạch di căn trước mổ là (52/99 ca) 52,5% và sau mổ là (29/99 ca) 29,2%. Hạch chuyển âm tính là (23/52) 44,2%. Có (28/99) 28,1% được sinh thiết hạch lính gác sau hóa trị tân hỗ trợ. Có 92,4% bệnh nhân được xạ trị bổ túc và 53,5% điều trị nội tiết hỗ trợ sau mổ. Hóa trị tân hỗ trợ giúp giảm giai đoạn tại chỗ, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tạo hình vú. Tình trạng nội tiết có mối tương quan với tỷ lệ đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR).