Hiểu biết về giải phẫu đám rối cổ là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu ứng dụng trong gây tê, sử dụng chuyển vạt da trong phẫu thuật vùng đầu - cổ và ứng dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ hay nhằm tránh làm tổn thương các nhánh của nó gây biến chứng mất cảm giác sau phẫu thuật... Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả các dạng nguyên ủy của các nhánh của đám rối cổ. Từ dữ liệu thu thập trên 76 tiêu bản phẫu tích vùng cổ trước bên, chúng tôi thấy có nhiều biến đổi về nguyên ủy, phân nhánh, tiếp nối của đám rối cổ. Thần kinh (TK) chẩm nhỏ hình thành từ C2 gặp 48,68%, từ C2 và C3 26,32%, từ C3 14,47%, từ quai nối 2 7,89%, từ C1 2,63%. TK tai lớn hình thành từ sự kết hợp của C2 và C3 63,50%, từ 26,32%, từ C2 7,89%, từ C3 và quai nối 3 1,32%, từ quai nối 1 1,32%. TK ngang cổ Từ C3 gặp 38,16%, từ C2, C3 30,26%, từ C3, C4 22,37%, từ C3, quai nối 3 6,58%, từ quai nối 3 6,58%, từ quai nối 2 1,32%. TK trên đòn hình thành từ C4 73,68%, từ sự kết hợp của C3 và C4 22,37%, từ C3 2,63%, từ quai nối 3 1,32%. TK hoành có nguyên ủy từ C4 30,14%, từ C3, C4 23,29%, từ C4, C5 23,29%, từ C3 2,74%, từ C3, C4, C5 20,55%. Có TK hoành phụ 5,97%. Nhánh cho cơ thang 89,47%. Có nhánh cho cơ ức đòn chũm 51,32%. Quai cổ 5 dạng.