Báo cáo loạt ca phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô bảo tồn tử cung điều trị sa tạng chậu

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Trọng Nam Hoàng

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2022

Mô tả vật lý: 92-99

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 429811

Sa tạng chậu là bệnh lý phổ biến chiếm tỷ lệ 31,8% đến 97,7 % ở phụ nữ khi khám lâm sàng, trong đó có triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 2.9% đến 11.4%. Rối loạn sàn chậu, bao gồm tiểu không kiểm soát, hậu môn mất kiểm soát và sa sinh dục, ảnh hưởng đến khoảng một phần ba phụ nữ trưởng thành. Những rối loạn này không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố kinh tế và xã hội của bệnh nhân. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị sa tạng chậu nữ gồm phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở bụng và phẫu thuật đường âm đạo. Lựa chọn phương pháp điều trị sa tạng chậu còn nhiều tranh cãi. Trong đó phương pháp phẫu thuật nội soi đã được tiếp cận và có nhiều ưu điểm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết quả điều trị sa tạng chậu bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng treo vào mỏm nhô bảo tồn tử cung. Phương pháp Báo cáo 19 trường hợp điều trị các bệnh nhân nữ sa tạng chậu bằng phương pháp nội soi ổ bụng đồng thời bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6 năm 2019 đến 6/2021. Kết quả Tuổi trung bình là 65 tuổi, lao động nặng chiếm tỷ lệ là 77,8%, trung bình số lần sinh con là 3,8. Tỷ lệ sinh con to là 28%. Tỷ lệ trường hợp sa bàng quang giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ 42%, sa bàng quang giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 58%. Tỷ lệ sa cổ tử cung giai đoạn 2 là 32%, trong đó sa cổ tử cung giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%. Tỷ lệ sa trực tràng giai đoạn 1 là 50%, tỷ lệ sa trực tràng giai đoạn 2 là 1%, trong đó giai đoạn 3 là 42%. Tỷ lệ són tiểu là 89%. Thời gian nằm viện trung bình cho cuộc phẫu thuật là 6,57 ngày. Thời gian cho cuộc phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô điều trị sa tạng chậu trung bình là 142 phút, trong đó thời gian dài nhất cho cuộc mổ là 180 phút và nhanh nhất là 60 phút. Không có biến chứng trong phẫu thuật, các biến chứng xuất hiện sau phẫu thuật Đau rát vùng hạ vị cao nhất chiếm 44%, Đau âm ỉ vùng thắt lưng 33%, táo bón 22%, viêm bàng quang 11%, đau khi đại tiện 11%. Tỷ lệ thành công điều trị sa bàng quang sau mổ là 100 %, sa cổ tử cung tỷ lệ thành công là 87,5%, sa trực tràng tỷ lệ thành công là 88,9%. Tỷ lệ không són tiểu sau phẫu thuật 12 tháng là 75%, tỷ lệ thành công điều trị tiểu khó là 100%. Kết luận Kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi cho thấy việc áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô đồng thời bảo tồn tử cung điều trị sa tạng chậu đối với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm là an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ thuật khó, số lượng mẫu còn ít chưa đủ kết luận và cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH