Xi-măng gốc Calcium Silicate được chứng minh trong phòng thí nghiệm là có nhiều đặc tính mong muốn như tính tương hợp sinh học, ổn định hóa học, ưa nước, tính chảy, độ cản quang và tính kháng khuẩn. (1) Đánh giá mức độ đau giữa hai nhóm răng được trám bít ống tủy với xi-măng gốc Calcium Silicate và xi-măng gốc nhựa Epoxy sau điều trị 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và 7 ngày
(2) Đánh giá sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng bất lợi sau 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng và tỷ lệ điều trị nội nha thành công giữa nhóm răng được trám bít ống tủy với xi-măng gốc Calcium Silicate và nhóm răng được trám bít ống tủy với xi-măng gốc nhựa Epoxy. Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, gồm 2 nhóm trám bít ống tủy với xi-măng gốc Calcium Silicate (19 răng) và xi-măng gốc nhựa Epoxy (19 răng). Quy trình điều trị nội nha của hai nhóm răng là như nhau, chỉ khác ở bước ba là bước trám bít ống tuỷ với từng loại xi măng tương ứng. Mức độ đau được đánh giá bằng thang Heft-Paker (0-170mm) về trung bình đau. Mức độ đau trung bình của cả hai nhóm điều trị giảm dần theo thời gian. Sau 6 tháng, tỷ lệ điều trị nội nha ở cả hai nhóm cho kết quả tốt là 100%.