Chi Phlogacanthus có khoảng 49 loài phân bố rộng rãi ở các nước Châu Á. Ở Việt Nam chi này gồm có 06 loài. Nhiều loài được sử dụng trong y học dân gian để chữa bệnh. Dịch chiết một số loài có tác dụng giảm đau, kháng viêm, kháng khuẩn, độc tế bào... Các nhóm hợp chất chính trong chi này gồm diterpene lactone, steroid, triterpene, ... Trong nghiên cứu này, toàn bộ cây Thường sơn tía Phlogacanthus turgidus được thu nhận, làm khô, cắt thành mảnh nhỏvà ngâm chiết bằng ethanol để thu cao toàn phần, sau đó chiết lỏng-lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần để thu các cao phân đoạn. Các hợp chất sạch được cô lập bằng sắc ký cột silica gel pha thường kết hợp với sắc ký lớp mỏng. Cấu trúc hóa học được xác định dựa vào phổ 1D NMR ( 1H, 13C NMR, DEPT), 2D NMR (HSQC, HMBC), HREISMS và kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Hai nor-isoprenoid (+)-dehydrovomifoliol (1), (3S,5R,6R,7E,9S)-megastiman-7-ene-3,5,6,9-tetrol (2), hai steroid là β-sitosterol (3), daucosterol (4), một lignan (+)-syringaresinol (5) và một dẫn xuất phenylethanoid glycosides là martynoside (6) đã được phân lập từ toàn cây Thường sơn tía. Trong 6 hợp chất phân lập được, hai hợp chất 1, 2 lần đầu tìm thấy trong chi Phlogacanthustrong khi hợp chất 3, 4, 5, 6 lần đầu phân lập từ loài P. turgidus.