Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo và đánh giá một số yếu tố liên quan đến bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng. Phương pháp Nghiên cứu cắt ngang mô tả 673 sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết tháng 09/2018. Các sản phụ ở trong nhóm nghiên cứu sẽ được thăm khám, phỏng vấn, tham khảo bệnh án để ghi nhận các biến số theo phiếu nghiên cứu. Kết quả Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Sản phụ sinh con so có tỷ lệ BTSS là 6,6% cao hơn nhóm sản phụ sinh con rạ có BTSS là 2,4%. ở những trẻ sơ sinh có trọng lượng >
3500 gram thì sản phụ có tỷ lệ BTSS là 16,7% cao hơn so với các sản phụ có trẻ sơ sinh trọng lượng <
3500 gram có BTSS (1,7%). Tỷ lệ BTSS ở những sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu >
36 cm là 24,3% cao hơn sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu <
36 cm (3,6%). Tỷ lệ bí tiểu ở những sản phụ sinh bằng phương pháp thủ thuật là 50,0%
thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài >
12 giờ là 13,0%
thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài là 16,4% cao hơn tỷ lệ bí tiểu ở nhóm sản phụ sinh tự nhiên (4,6%)
thời gian chuyển dạ giai đoạn 1<
12 giờ (2,1%)
thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài (3,3%). ở nhóm sản phụ không vận động sớm sau sinh, tỷ lệ bí tiểu là 37,5% cao hơn nhóm sản phụ này có vận động sớm sau sinh là 1,3%. Kết luận Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Các yếu tố sinh con so, sinh con to với trọng lượng thai >
3500 gram, chu vi vòng đầu >
36 cm, sinh thủ thuật, chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, không vận động sớm sau sinh làm tăng nguy cơ bí tiểu sau sinh.