Đánh giá hiệu quả hoá xạ trịđồng thời (HXTĐT) trước phẫu thuật (PT) trong điều trị (ĐT) ung thư trực tràng (UTTT) giai đoạn II, III đồng thời nhận xét một số tác dụng không mong muốn và độc tính của phương pháp ĐT này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 48 bệnh nhân (BN) UTTT giai đoạn II, III được xạ trị liều 50,4 Gy kết hợp hóa chất Capecitabine liều 825mg/m2 x 2 lần/ngày vào các ngày xạ trị, phẫu thuật được thực hiện sau kết thúc HXTĐT 4-6 tuần. Kết quả Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ sau điều trị đạt 83,4%. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn trong đó 87,5% PT bảo tồn cơ thắt hậu môn. Đánh giá mô bệnh học của bệnh phẩm sau phẫu thuật 25% đáp ứng hoàn toàn
85,4% giảm giai đoạn u và 91,7% giảm giai đoạn hạch. Độc tính gặp chủ yếu ở độ 1 thiếu máu độ 1 là 39,6%, giảm số lượng bạch cầu hạt trung tính độ 1 là 6,3%. Các tác dụng không mong muốn khác hay gặp là viêm bàng quang độ 1 (20,8%) và viêm da do xạ trị độ 1 (37,5%). Không gặp độc tính độ 3,4. Kết luận HXTĐT trước phẫu thuậtvới Capecitabine là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn và ít độc tính cho BN UTTT giai đoạn II, III.