Nghiên cứu này đã tiến hành xác định được một số tính chất cơ học, vật lý và thành phần hoá học của thân cây Bương mốc 3 tuổi. Kết quả cho thấy, về tính chất cơ học, vật lý Khối lượng thể tích thân Bương mốc phần lóng đạt 0,68 - 0,81 g/cm3, phần đốt đạt 0,81 - 0,85 g/cm3. Độ co rút tiếp tuyến, xuyên tâm và thể tích phần lóng giảm dần từ gốc lên ngọn, phần đốt không có sự khác biệt lớn giữa các vị trí của cây. Độ co rút tiếp tuyến của lóng trong khoảng 6,26 - 10,02% và đốt 6,28 - 6,62%. Độ co rút xuyên tâm lóng từ 17,63 - 19,79%, đốt từ 3,87 - 4,01%. Độ co rút thể tích ở lóng 20,60 - 25,07% và ở đốt 10,39 - 10,67%. Độ bền nén dọc thớ trung bình phần lóng đạt 43,69 - 51,52 MP, phần đốt đạt 38,13 - 60,25 MPa. Độ bền uốn tĩnh chiều tiếp tuyến phần lóng đạt 124,43 - 222,37 MPa, phần đốt đạt 97,26 - 201,36 MPa
độ bền xuyên tâm ở lóng đạt 99,39 - 185,35 MPa, đốt đạt 77,61 - 179,54 MPa. Một số thành phần hoá học Bương mốc là loài cây có sợi dài, chiều dài sợi trung bình 1.871,8 - 2.477,3 µm. Hàm lượng xenluloza trong thân cao 42,9 - 48,2%. Hàm lượng lignin chiếm 25,2 - 32,5%. Hàm lượng pentozan trung bình từ 17,2 - 18,2%. Hàm lượng các chất trích ly tan trong hỗn hợp cồn - benzen chiếm 2,9 - 4,4%. Hàm lượng các chất dễ phân hủy sinh học (các chất tan trong NaOH 1%) chiếm 12,6 - 19,8%. Hàm lượng các chất tan trong nước nóng 5,7 - 8,5%. Hàm lượng các chất tan trong nước lạnh 4,8 - 7,4%. Hàm lượng tro thấp 1,8 - 2,4%.