Thực trạng chăn nuôi trâu ở Quảng Nam và khả năng sinh trưởng trâu lai f1 (murrah x bản địa) và ngố x bản địa

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thanh Thuỷ Nguyễn, Thị Bích Liên Nguyễn, Văn Tiềm Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 2021

Mô tả vật lý: 55-60

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 431614

 Nghiên cứu này được thực hiện trên tổng số 450 hộ về hiện trạng chăn nuôi trâu ở Quảng Nam, bình tuyển 180 trâu cái bản địa (BĐ) nuôi trong nông hộ đê' phối giống bằng TTNT và 90 trâu lai Fj(MxBĐ) và NgốxBĐ về khả năng sinh trưởng, tại 9 xã của 3 huyện nuôi nhiều trâu (Phú Ninh, Thăng Bình và Hiệp Đức), tù tháng 10/2017 đến tháng 9/2020). Kết quả cho thấy hiện trạng chăn nuôi trâu với quy mô 1-3 con chiếm 77,5%
  phương thức chăn nuôi bán chăn thả chiếm 78%
  tận dụng thức ăn tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp là chủ yếu (100% hộ)
  mục đích chăn nuôi sinh sản và kiêm dụng chiếm 42,2
  33,3
  22,2%. Tỷ lệ thụ thai khi sử dụng tinh trâu Ngố và M phôi TTNT cho trâu cái đạt 43,7 và 39,7%. KL sơ sinh của nghé Fj(MxBD) cao hơn 13-15% so với NgỐxBĐ, đều cao hơn so với nghé BĐ. Khối lượng 8 và 12 tháng tuổi là 155,2 và 232kg. So với trâu BĐ, KL trâu lai Fj(MxBD) cao hơn 15-20%, kích thước các chiều đo cũng cao hơn trâu NgôxBĐ.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH