Nghiên cứu trình bày kết quả so sánh hiệu quả ổn định bùn (B) từ hệ thống xử lý nước thải đô thị có phối trộn với vụn gỗ Xà cừ (XC) theo các chế độ ủ hiếu khí khác nhau. Ủ trong thùng xốp gồm MH1 (B-ủ hở)
MH2 (B+XC-ủ hở)
MH3 (B+XC-ủ kín) và ủ trong thùng quay MH4 (B+XC-ủ kín). Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, pH, TDS và TOC được quan trắc liên tục để đánh giá diễn biến quá trình ổn định bùn trong các mô hình. Hiệu suất giảm khối lượng bùn sau 25 ngày ủ của các mô hình ghi nhận lần lượt là 91% (MH1), 80% (MH2), 76% (MH3) và 77% (MH4). So sánh về mức độ đáp ứng yêu cầu của các thông số quan trắc và hiệu suất giảm khối lượng bùn xác định mô hình ủ thùng quay có hiệu quả ổn định bùn cao hơn các mô hình ủ thùng xốp. Chỉ số GI của 7 mẫu dung dịch chiết bùn với nước cất theo tỷ lệ 110 có giá trị >
80% nên bùn đã ổn định và không chứa các thành phần gây độc.