Ung thư trực tràng (UTTT) cao là những trường hợp khối u trực tràng cách rìa hậu môn trên 10cm. Phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng có u, vét hạch vùng, nối đại tràng với phần trực tràng còn lại đã được triển khai nhiều năm tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Thái Bình cho kết quả tốt. NC nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật này. Phương pháp 51 bệnh nhân UTTT cao được phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa tại BVĐK tỉnh Thái Bình từ 1/2019 đến 12/2020. Ghi nhận các số liệu về tuổi, giới, đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh
phương pháp mổ, thời gian mổ, tai biến và biến chứng phẫu thuật
Số lần đại tiện sau mổ. Tỷ lệ sống còn, tỷ lệ tái phát, thời gian sống thêm sau mổ. Kết quả 51 bệnh nhân UTTT cao được phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng, nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa. Tuổi trung bình là 63,9 tuổi. Nam 41,2% và nữ 58,8%. Giai đoạn I, II và III tương ứng là 5,9%
53% và 41,1%. Phẫu thuật đơn thuần 3,9%
Phẫu thuật kết hợp hoá xạ trị 96,1%. Mổ mở 74,5%
Mổ nội soi 25,5%. Thời gian mổ trung bình 160,2 phút
Thời gian có nhu động ruột trở lại 3,2 ngày
Thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình là 4,6 ngày
Thời gian nằm viện trung bình là 10,3 ngày
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mổ mở và mổ nội soi. Rò miệng nối 2%
Nhiễm trùng vết mổ 7,8%. Thời gian theo dõi trung bình sau mổ là 17,5 tháng. Số lần đại tiện trung bình 1 năm sau phẫu thuật là 2,1 lần. Tỷ lệ tái phát 3,9%. Tỷ lệ sống còn là 98%. Thời gian sống thêm không bệnh và toàn bộ là 27,2 và 27,6 tháng. Không thấy các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm saumổ. Kết luận Phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng, nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa điều trị UTTT cao tại BVĐK tỉnh Thái Bình là phương pháp an toàn, cho kết quả tốt.