Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Hệ Đồng, Trung Hải Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.994 +Cancers

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 549-559

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 432445

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) vùng hố sau Phương pháp Tiến cứu và hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh. Mâu nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán u nang thượng bì (UNTB) được điều trị phẫu thuật tại trung tâm Phẫu thuật thần kinh - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Các đặc điểm về triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ được đánh giá. Tình trạng trước mổ được đánh giá bằng thang điểm Karnofsky. Kết quả phẫu thuật được đánh giá qua thang điểm GOS, Karnofsky, khả năng lấy hết u và biến chứng sau mổ. Kết quả Nghiên cứu có 30 trường hợp bệnh nhân UNTB được phẫu thuật từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Độ tuổi trung bình là 39,7 ± 15,1tuổi (từ 3 đến 66 tuổi). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu gồm đau đầu (56,7%), đau dây thần kinh sinh ba (33,3%), ù tai, mất thính lực (20%). Các vị trí u thường gặp là ở góc cầu tiểu não (60%), não thất IV (20%), bể quanh cầu não (13,3%), tiểu não (6,7%). Về đặc điểm cộng hưởng từ, U giảm tín hiệu trên T1W (90%), tăng tín hiệu trên T2W (83,3%), hạn chế khuyếch tán trên xung DWI (93,3%) và không bắt thuốc đối quang từ (90%). Tỉ lệ lấy hết toàn bộ u và bao ulà 46,7%, 90% bệnh nhân đạt kết quả tổ sau mổ, có 3 trường hợp tử vong sau mổ, 8 trường hợp (26,7%) liệt thần kinh sọ, 2 trường hợp viêm màng não (6,7%), 1 trường hợp rò dịch não tủy (3,3%). Kết luận UNTB có hình ảnh điển hình trên phim cộng hưởng từ, chủ yếu gặp ở vị trí góc cầu tiểu não. Phẫu thuật lấy hết u cho kết quả khả quan với tỉ lệ biến chứng và di chứng sau mổ thấp đồng thời còn tránh được nguy cơ viêm màng não sau mổ, u tái phát hoặc chuyển dạng ác tính. Nguyên nhân biến chứng thường gặp là do làm tổn thương thần kinh sọ khi lấy u, làm tổn thương nhu mô do vén não nhiều vì vậy điều quan trọng là cần có đường tiếp cận u hợp lý, rộng rãi, sự tỉ mỉ trong kĩ thuật vi phẫu, kết hợp dụng cụ nội soi hỗ trợ kết hợp với hệ thống cảnh báo thần kinh trong mổ.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH