Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị nội nha thựchiện bởi sinh viên đại học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thực hiện trám bít ống tủy ở 48 bệnh nhân với 52 răng. Tại các lần tái khám, các bảng câu hỏi về bệnh sử và bệnh sử nha khoa được áp dụng cùng với khám lâm sàng và chụp X quang. Dữ liệu được thu thập trong lâm sàng gồm đau, sưng, dò, lung lay, đau khi sờvà bộ đồ khám, cây đo túi nha chu, chụp X- quang sau bít tủy và theo dõi đã được số hóa và phân tích ệu chuẩn để đánh giá sự lành thương. Kết quả điều trị dựa trên tiêu chí lâm sàng và chụp X quang, tiêu chí phân loại thành công. Kếtquả Kết quả trám bít đúng chiều dài làm việc là 69.2%, thiếu chiều dài làm việc là 15.4% và quá chiều dài làm việc là 15.4%. Sau 1 tuần trám bít, có 2 răng có triệu chứng đau tự phát hay sờ gõ, chiếm tỷ lệ 3.85%, có triệu chứng khác không xuất hiện. Sau 1 tháng trám bít, có 1 răng có triệu chứng đau tự phát hay sờ gõ, chiếm tỷ lệ 1.92%, có triệu chứng khác không xuất hiện. Kết luận Sau 1 tuần trám bít có 2 răng xuất hiện triệu chứng đau sau 1 tháng trám bít có 1 răng có triệu chứng đau, các triệu chứng khác không ghi nhận được. Kết quả trám bít trên phim x quang tỷ lệ răng trám bít đúng chiều dài làm việc và khít sát tốt là 61.54%, tỷ lệ răng trám bít đúng chiều dài làm việc nhưng không khít sát tốt là 7.69%, tỷ lệ răng trám bít sai chiều dài làm việc nhưng khít sát tốt là 25%, tỷ lệ răng trám bít sai chiều dài làm việc và không khít sát tốt là.77%.