Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng, Nhận xét một số yếu tố liên quan với đặc điểm mô bệnh học của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu có mô tả và đánh giá trên 190 bệnh nhân được chẩn đoán Polyp đại trực tràng qua nội soi đại tràng từ 01/02/ 2020 đến 31/10/ 2020. Kết quả Tuổi hay gặp từ 45-59 tuổi chiếm 49%, Nam gặp nhiều hơn nữ, Triệu chứng hay gặp nhất là đau bụng với 81 bệnh nhân (42,6%). Rối loạn tiêu hóa chiếm 32,1%, đi ngoài phân máu chiếm 15,8% và không có triệu chứng chiếm 9,5%. Vị trí hay gặp là trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 33,2%. Thường không có tổn thương đi kèm, tính chất bề mặt polyp nhẵn. Mô bệnh học thường là polyp u tuyến (48,8%) và tăng sản lành tính (47,7%). Kết luận PLĐTT thường gặp ở trực tràng và đại tràng Sigma (33,2% và 28%), các vị trí khác ít gặp hơn. Polyp thường là dạng đơn độc (72,6%), không cuống (84,5%), kích thước chủ yếu là nhỏ (<
1cm) chiếm 82,1%, bề mặt polyp nhẵn chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Các type mô bệnh học là polyp u tuyến 51,6%, polyp không u tuyến 50,5%. Mức độ loạn sản nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 40%, trong đó loạn sản của polyp không cuống chiếm tỉ lệ cao 79,6%.