Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật mở bè từ phía trong tiền phòng bằng dây dẫn sáng iTrack để điều trị glôcôm góc mở nguyên phát đã phẫu thuật thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Can thiệp lâm sàng, tiến cứu, không có nhóm chứng. Phẫu thuật tiến hành trên 15 mắt (14 bệnh nhân) bị glôcôm góc mở tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2022. Tiêu chuẩn chọn Glôcôm góc mở nguyên phát đã phẫu thuật lỗ rò nhãn áp không điều chỉnh với ≥ 2 thuốc bổ sung. Các yếu tố giới tính, tuổi, tiền sử phẫu thuật, mức thị lực, mức nhãn áp trước phẫu thuật, chiều dài trục nhãn cầu, độ rộng chu vi đường mở bè, biến chứng được thu thập và xử lý theo thuật toán thống kê y học. Kết quả nghiên cứu Độ rộng chu vi đường mở bè trung bình ở những mắt đã phẫu thuật thành công là cao hơn so với những mắt đã phẫu thuật mở bè thất bại (249,1°± 55,39° so với 147,5°±39,47°). Chu vi độ rộng đường mở bè lớn hơn thì mức nhãn áp sau phẫu thuật thấp hơn. Tỷ lệ thất bại ở những mắt có mức độ biến chứng xuất huyết tiền phòng ≥ độ 1 sau mổ là 75% trong khi tỷ lệ thất bại ở nhóm có mức độ xuất huyết tiền phòng độ 0 chỉ là 9,1%. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố như tuổi, giới tính, mức thị lực, mức nhãn áp trước mổ đến kết quả phẫu thuật. Kết luận Độ rộng chu vi đường mở bè và mức độ biến chứng xuất huyết tiền phòng là 2 yếu tố có liên quan đến kết quả phẫu thuật. Độ rộng chu vi đường mở bè càng lớn càng lớn thì tỷ lệ thành công cao hơn và mức nhãn áp sau mổ cũng thấp hơn. Xuất huyết tiền phòng ≥ độ 1 làm tăng tỷ lệ thất bại của phẫu thuật mở bè.