Bệnh đái tháo đường đã trở thành dịch trong những năm gần đây. Kiểm soát đườnghuyết tốt nhằm giảm các biến chứng nguy hiểm. Mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị các loại thuốc kiểm soát đường huyết bệnh đái tháo đường típ 2 tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ. Đối tượng và phương pháp Phương pháp mô tả, cắt ngang. 145 người bệnh được chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 tại khoa Nội - Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ từ tháng 1-11/2020.Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân típ ĐTĐ theo ADA. Kết quả Nam giới có 42,76% và tuổi TB là 65,82 ± 1,74 (41-91)
nữ chiếm 57,24%, tuổi TB 67,83 ± 1,97 (42-90). Thời gian mắc bệnh TB là 3,93 ± 3,09. Nồng độ Glucose TB lúc vào viện 18,48 ± 5,74 mmol/l (lúc ra viện là 8,63 ± 2,38), với t144 = 21,92
p <
0,05 (CI 95% là 8,96 đến 10,74). Tỷ lệ thuốc Sulfonylurea được sử dụng đơn trị liệu là 28,3%
nhóm biguanid (metformin) là 26,9%
Metformin + nhóm Sulfonylurea là 12,4%. Insulin đơn thuần 11,7%. Insulin + nhóm biguanid (metformin) là 14,5%. Insulin + nhóm Sulfonylurea là 4,8%. Insulin + nhóm biguanid + nhóm Sulfonylurea là 1,4%. Kết quả nồng độ glucose máu trước và sau điều trị mức độ tốt 0,7%-52,4%
mức chấp nhận là 6,2% - 27,6%. Mức không chấp nhận 93,1% - 20,0%. Tuổi và nghề nghiệp có liên quan với kết quả điều trị. Kết luận Điều trị kết hợp góp phần tăng tỷ lệ kiểm soát đường huyết.