Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung giai đoạn hậu sản có kết quả cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Từ Dũ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu Hà Lê, Duy Tùng Trương

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2022

Mô tả vật lý: 100-105

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 433483

Xác định chủng vi khuẩn tiết ESBL, khảo sát độ nhạy KS theo kết quả kháng sinh đồ, đánh giá kết quả điều trị và xác định tỉ lệ sử dụng KS nhóm carbapenem. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Báo cáo loạt ca hồi cứu những trường hợp viêm nội mạc tử cung giai đoạn hậu sản có kết quả cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết ESBL tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/03/2018 đến 31/12/2019. Kết quả Có 385 trường hợp được nhận vào nghiên cứu. Chủng vi khuẩn tiết ESBL được phân lập từ sản dịch chủ yếu là E.coli chiếm 92,73%, Enterobacter và K.pneumoniae cùng chiếm 2,34%. Kháng sinh có độ nhạy cao với vi khuẩn tiết ESBL có thể sử dụng trong giai đoạn hậu sản carbapenem (imipenem 84,42%, meropenem 90,10%, ertapenem 88,89%), β-lactam/β-lactamase inhibitor (piperacillin-tazobactam 88,89%, ticarcillin-acid clavulanic 90,67%), amino glycosid (amikacin 92,45%, neltimicin 88,16%). Kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin có độ nhạy rất thấp với vi khuẩn tiết ESBL trừ cefoxitin có độ nhạy 69,91%. Kết quả điều trị nội khoa (kháng sinh ± thủ thuật hút/nạo buồng tử cung) thành công là 99,48%. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem là 10,65%. Kết luận Kháng sinh không carbapenem có thể sử dụng điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung giai đoạn hậu sản ít nghiêm trọng do ESBL. Cân nhắc sử dụng kháng sinh carbapenem ở những trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc không đáp ứng với kháng sinh thay thế nhằm nhanh chóng cải thiện tình trạng lâm sàng và hạn chế tình trạng kháng thuốc.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH