Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và thời gian điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Mô tả loạt ca, ghi nhận 138 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến 5/2022. Kết quả Các loài Streptococcus là vi khuẩn Gram dương thường gặp nhất (54%)
nhạy 100% với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin. Nhóm Streptococcus anginosus và nhóm khác thuộc Viridans Streptococci không nhạy với Penicillin (21,6% và 46,2%), Ceftriaxone (2,9% và 7,7%). K. pneumoniae là vi khuẩn Gram âm thường gặp nhất (29%)
ưu thế ở bệnh nhân có đái tháo đường (37,5% so với 13,9%
p <
0,05)
nhạy cao với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline (89,7% - 93,1%). Vi khuẩn đa kháng chiếm tỷ lệ 20% và đa dạng về các loài và kiểu hình. Thời gian điều trị có trung vị là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 6- 12 ngày, phạm vi là 2- 36 ngày. Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày gồm số khoang cổ sâu bị áp xe (OR = 1,42
95% CI = 1,13-1,79), nhiễm toan ceton (OR = 2,96
95% CI = 1,12-7,82), vết thương mủ kéo dài (OR = 5,9
95% CI = 2,26- 15,41). Kết luận Trong nhiễm trùng cổ sâu các loài Streptococcus nhạy với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin
không nhạy với Penicillin và Ceftriaxone. K. pneumoniae nhạy với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline. Vi khuẩn đa kháng đa dạng. Số khoang cổ sâu bị áp xe, nhiễm toan ceton và vết thương mủ kéo dài là các yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày.