Nghiên cứu khảo sát bể Bardenpho 5 giai đoạn xử lý nước thải chế biến thủy sản thông qua các thông số thiết kế và vận hành bể. Mô hình bể Bardenpho 5 giai đoạn hợp khối với bể USBF được thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm. Kết quả vận hành bể Bardenpho với tải nạp 1,54 kg BOD/m3, tổng thời gian lưu nước 8 giờ, nước thải đầu vào có nồng độ COD, BOD5, TKN, TP lần lượt là 933,25 ± 20,67
515,67 ± 25,49
122,49 ± 7,06
18,33 ±1,25 mg/L
sau xử lý nồng độ các các chất ô nhiễm giảm xuống còn 27,53 ± 4,47
12,58 ± 1,05
21,53 ± 1,11
7,30 ± 0,08 mg/L, tất cả các thông số theo dõi đạt QCVN 11-MT2015/BTNMT (cột A). Khi vận hành với tải nạp 1,83 kg BOD/m3.ngày-1, thời gian lưu nước 7 giờ, nồng độ COD, BOD5, TN, TP của nước thải đầu vào lần lượt là 998,68 ± 27,49
523,67 ± 32,05
124,13 ± 8,29
17,50 ± 1,47 mg/L, nồng độ các chất ô nhiễm giảm còn 50,74 ± 6,73
26,21 ± 1,14
26,14 ± 1,31
8,12 ± 0,30 mg/L đạt cột A của QCVN 11-MT2015/BTNMT
trong đó nồng độ TN và TP đã tiến sát giới hạn cho phép xả thải theo QCVN 11-MT2015/BTNMT (cột A). Như vậy, bể Bardenpho 5 giai đoạn có thể xử lý nước thải chế biến thủy sản đạt tiêu chuẩn xả thải khi vận hành ở các điều kiện nêu trên.