Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi trẻ sơ sinh non tháng và xác định một số yếu tố nguy cơ đến viêm phổi ở trẻ sơ sinh non tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, chọn mẫu thuận tiện không xác suất đáp ứng tiêu chuẩn chọn vào 152 trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh viêm phổi, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn dựa trên hồ sơ bệnh án và thăm khám trực tiếp. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Dùng phép kiểm định chi bình phương
Fisher's Exact Test khi có biến số có tần số dưới 05, nhằm xác định mối liên quan, với mức độ tin cậy 95%. Kết quả Có 69,7% trẻ có bạch cầu từ 30.000/mm3 trở lên, 38,2% viêm phổi thuỳ, phân thuỳ
61,8% xẹp phổi
đông đặc phổi là 0,7%. Có 63,2% trẻ viêm phổi nặng và 36,8% viêm phổi rất nặng. Những trẻ dưới 29 tuần tuổi có tỉ lệ viêm phổi rất nặng cao hơn nhóm từ 29 tuần tuổi trở lên (OR=20,65) có ý nghĩa thống kê với <
0,001. Những trẻ có cân nặng dưới 2500 gram có tỉ lệ viêm phổi rất nặng cao hơn nhóm cân nặng từ 2500 gram trở lên (OR=4,09) có ý nghĩa thống kê với <
0,05. Kết luận tỷ lệ trẻ sơ sinh viêm phổi nặng, rất nặng có mối liên quan với tuần tuổi và cân nặng.