Việc đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trước khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là quan trọng. Một số yếu tố trên cắt lớp vi tính có liên quan đến kết quả triệt đốt rung nhĩ. Phương pháp Từ 2/2020 - 5/2022, 45 người bệnh được chẩn đoán xác định là rung nhĩ cơn và dai dẳng điều trị triệt đốt RF qua đường ống thông, được chụp CLVT lồng ngực đánh giá nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E.Kết quả Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,1±11,8, nam/nữ là 3/1. Rung nhĩ cơn chiếm 68,9%. Các kích thước TMP TMP trên phải 18,29 ± 2,39 mm và 16,14 ± 2,26 mm
TMP dưới phải 17,63 ± 3,74 mm và 15,07 ± 3,82 mm
TMP trên trái 18,60 ± 2,55 mm và 15,79 ± 2,43 mm
TMP dưới trái 15,25 ± 1,88 mm và 12,08 ± 1,77 mm. Đường kính trung bình NT đo theo các chiều trên dưới, trước sau và ngang lần lượt là 59,97 ± 7,03 mm
36,70 ± 5,53 mm và 53,64 ± 8,81 mm. Đường kính trước sau NT và thời gian làm thủ thuật ở nhóm BN RN dai dẳng lớn hơn nhóm BN bị RN cơn (<
0,05). BN có RN cơn có kết quả triệt đốt thành công cao hơn những BN có RN dai dẳng (OR=5,27, 95%CI 1,48-18,80, p <
0,05). BN có ĐK trước sau đủ tiêu chuẩn lớn NT có kết quả triệt đốt thành công thấp hơn những BN không bị lớn NT (OR=2,04, 95%CI1,03-4,04, p <
0,05).Kết luận Đánh giá hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi chi tiết là cần thiết khi thực hiện thủ thuật triệt đốt rung nhĩ. Rung nhĩ cơn có kết quả triệt đốt tốt hơn so với rung nhĩ dai dẳng. Đường kính nhĩ trái lớn có liên quan đến tỷ lệ triệt đốt thành công thấp hơn.