Nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang bệnh nhân có răng bị viêm quanh chóp mạn tính

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Kim Oanh Lê, Thị Châu Nguyễn, Thị Tuyết Nga Phạm, Thị Quỳnh Hà Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 617.6 Dentistry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2022

Mô tả vật lý: 339-343

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 434277

 Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xquang của bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Trung tâm kỹ thuật cao, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Phương Pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 răng của bệnh nhân đến khám tại trung tâm Kỹ thuật cao -Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến 7/2022. Các bệnh nhân đều được hỏi, thăm khám, chụp Xquang và làm bệnh án. Dựa theo kích thước đường kính ngang tổn thương chóp trên Xquang bệnh nhân được chia làm 2 nhóm nhóm 1 có đường kính ≤5mm
  nhóm 2 có đường kính trên 5 và ≤ 10mm để nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang. Kết quả Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nam 53,4% nữ 46,6%. Lý do đến khám vì sưng đau răng tỷ lệ cao nhất là 61,6%
  tiếp đến là kiểm tra răng miệng định kỳ 21,9%
  trám răng chiếm 9,6%
  lỗ dò mủ 4,1% còn lại là lý do khác 2,1%. Phân bố nguyên nhân của bệnh lần lượt là sâu răng không được điều trị 28,8%
  sang chấn (khớp cắn, chấn thương) 26%
  sau điều trị tủy thất bại 13,7%
  núm phụ 12,3%, răng đã đươc mài làm phục hình 11%, tổn thương tổ chức cứng không do sâu 5,5%, còn lại là viêm quanh răng 2,7%. Dấu hiệu lâm sàng ở 2 nhóm gõ dọc đau 68,5%, răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang lần lượt là Hìnhtròn 37%
  hình bầu dục 32,9%
  hình liềm 16,4% và hình dạng không xác định là 13,7%. Ranh giới tổn thương rõ gặp 63% cao hơn hẳn nhóm có ranh giới không rõ 37%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với <
  0,01. Kết luận Bệnh nhân đến khám nằm trong độ tuổi từ 9-72 tuổi. Nhóm 1 gặp bệnh nhân có tiền sử sưng đau 64,9% cao hơn nhóm 2 gặp 35,1%. Lý do chính bệnh nhân đến khám là do sưng đau chiếm đến 61,6%. Nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do sâu răng không được điều trị chiếm 28,8%. Phân bố bệnh ở hàm dưới 68% cao hơn hẳn hàm trên trên 32%. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là gõ dọc đau gặp 68,5%, rồi đến răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang hay gặp nhất là hình tròn 37%, và ranh giới tổn thương rõ là 63%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH