So sánh phân bố tối ưu hóa liều xạ giữa các kỹ thuật xạ 3D, FiF, IMRT và VMAT. Đối tượng và phương pháp 60 BN UTV GĐ I-II điều trị bảo tồn từ 2016 - 2019. So sánh kế hoạch điều trị xạ 3D, FiF, IMRT và VMAT về chỉ số HI, CI, Dmax
Dmean tại PTV, V95, V107% So sánh Dmean tại phổi, tim, và V5, V10, V20, của tim, phổi. Kết quả Tất cả các kế hoạch xạ trị 3D, FinF, IMRT và VMAT trong xạ trị UVT điều trị bảo tồn đều đảm bảo tiêu chuẩn về phân bố, giới hạn liều cho phép tại PTV cũng như tổ chức nguy cấp. Phân bố liều lượng, tính đồng nhất, sự phù hợp của kế hoạch xạ trị bằng kỹ thuật điều biến liều tốt hơn xạ trị 3D với các chỉ số HI và CI cải thiện rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. V3, V5 tại phổi và tim khi xạ IMRT, VMAT cao hơn có ý nghĩ so với xạ FiF và 3D . Kết luận Xạ trị 3D, FinF, IMRT và VMAT trong UVT bảo tồn đều đảm bảo tiêu chuẩn về phân bố, giới hạn liều tại PTV và OAR. Xạ IMRT và VMAT thì V3, V5 tại phổi và tim cao hơn so với xạ FiF và 3D. Trong ung thư vú trái một số BN cần sử dụng đồng bộ nhịp thở để chủ động giảm liều xạ vào tim và phổi.