Với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp (BNTG) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình là cở sở để giúp cho các bệnh nhân BNTG được khám phát hiện sớm và kịp thời. Lựa chọn 318 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 51,13 ± 14,928 cho thấy Bệnh nhân nữ chiếm đa số với 89%, tỷ lệ nữ /nam là 8/1 và 81% bệnh nhân gặp ở độ tuổi 31-60 tuổi
65,4% bệnh nhân phát hiện BNTG do tình cờ. Có 176 bệnh nhân chiếm 55,3% sờ thấy nhân tuyến giáp trên khám lâm sàng, trong đó sờ thấy nhân tuyến giáp bướu đơn nhân chiếm 57,4%, phần lớn là nhân có mật độ mềm chiếm 68,2%. Đa số BNTG không đau 98,9%, không có dấu hiệu viêm 98,9%, không có dấu hiệu chèn ép 85,3%, 100% di động theo nhịp nuốt. Trong 318 bệnh nhân chỉ có 6,6% có hạch cổ, 2,8% có khàn giọng. Đa số BNTG kích thước <
20 mm chiếm 43,5%, chủ yếu là bướu đa nhân chiếm 77%. Trên siêu âm nhân đặc chiếm 40,9% trong đó chủ yếu là nhân giảm âm chiếm 70,7%. Kết quả tế bào học cho thấy 89,3% là nhân lành tính (nhân giáp keo chiếm 72,2%), 6% nhân ác tính (ung thư biểu mô thể nhú chiếm 94,7%) và 4,7% nhân nghi ngờ ác tính. Kết luận Bệnh đa số gặp ở phụ nữ, tỷ lệ nữ/nam là 8/1
gặp ở lứa tuổi trung niên
số bệnh nhân được phát hiện tình cờ. Số lượng bướu đa nhân cao hơn bướu đơn nhân. Nhân đặc chiếm phần lớn trong đó đa số tế bào học ác tính là nhân đặc giảm âm. Trên siêu âm nhân đường kính <
2cm chiếm đa số. Kết quả chọc hút tế bào học chủ yếu là lành tính.