Mô tả đặc điểm hình ảnh của các đặc điểm chấn thương bụng kín dự báo tổn thương đường mật trong gan. Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong dự báo tổn thương đường mật trong gan do chấn thương bụng kín. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu hồi cứu 65 bệnh nhân (BN) chấn thương bụng kín có chụp CLVT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2017 - 5/2021, gồm 34 BN TTĐMTG và 31 BN không TTĐMTG. Các đặc điểm trên chụp CLVT gồm rách gan, vỡ gan, tụ máu trong gan, tụ máu dưới bao gan, dịch tự do ổ bụng và phân độ chấn thương gan theo AAST 2018. Kết quả Nghiên cứu gồm 65 BN (52 nam, 13 nữ), tuổi trung bình 33,38 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 41. Các đặc điểm hình ảnh có ý nghĩa trong dự báo TTĐMTG là rách gan, với kiểu rách phức tạp và sâu, độ sâu rách gan, khoảng cách ngắn nhất (KCNN) rách gan đến khoảng cửa và tĩnh mạch chủ dưới (TMCD) với điểm cắt lần lượt là ≥5,30 cm, ≤1,45 cm, ≤0,95 cm, số hạ phân thùy gan rách với điểm cắt là ≥4, vị trí vỡ gan hỗn hợp và trung tâm
vỡ gan, diện tích vỡ gan >
75%, với chiều ngang lớn nhất, KCNN vỡ gan đến khoảng cửa và TMCD với điểm cắt lần lượt là ≥11,25, ≤1,15, ≤0,45 cm
tụ máu trong gan, nhiều ổ
chấn thương gan độ cao. Trong đó rách gan, chấn thương gan độ nặng là một đặc điểm quan trọng với độ nhạy cao 97,06% và 94,12%. Các đặc điểm rách gan, rách gan phức tạp, rách gan sâu, KCNN đến TMCD với điểm cắt ≤0,95 cm, chấn thương gan độ nặng đều có giá trị tiên đoán âm cao từ 89-100%. Kết luận Chụp CLVT có vai trò dự báo TTĐMTG do chấn thương bụng kín (CTBK). TTĐMTG không có các đặc điểm hình ảnh trực tiếp trên CLVT, tuy nhiên các đặc điểm gián tiếp sau có thể dự báo như rách gan, với rách gan phức tạp và sâu, gần khoảng cửa và TMCD
vỡ gan với chiều ngang vỡ gan lớn, diện tích vỡ gan >
75% diện tích thùy gan, KCNN vỡ gan đến khoảng cửa và TMCD ngắn
tụ máu trong gan, nhiều ổ
chấn thương gan phân độ nặng (AAST 2018).