Đánh giá đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân (BN) giả đột quỵ. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả - cắt ngang. Toàn bộ BN vào khoa cấp cứu, khoa Đột quỵ được theo dõi và chia vào 2 nhóm giả đột quỵ và đột quỵ. So sánh đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm. Kết quả Tỷ lệ giả đột quỵ chiếm 9,6%. Tuổi trung bình của BN giả đột quỵ 50,2 ± 22,7, thấp hơn nhóm BN đột quỵ 66,5 ± 21,3, (p <
0,05). Tiền sử tăng huyết áp ở nhóm giả đột quỵ 48,3%, thấp hơn nhóm đột quỵ (73,3%), (p <
0,05). Nhóm giả đột quỵ có triệu chứng liệt nửa người 58,6%
liệt dây VII 20,7%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ (76,6% và 65,7%). BN có đầy đủ 3 triệu chứng theo thang điểm FAST ở nhóm giả đột quỵ 13,8%, thấp hơn nhóm đột quỵ (40,9%), (p <
0,05). Điểm NIHSS <
5 điểm ở nhóm giả đột quỵ 37,9%, cao hơn cóý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ (16,8%). Kết luận Bác sỹ lâm sàng cần luôn thận trọng trong chẩn đoán bước đầu đột quỵ não vì tỉ lệ có thể gặp sai sót chẩn đoán có thể tới 9,6%. Thang điểm FAST có giá trị thực hành trong chẩn đoán sàng lọc đột quỵ.