Nghiên cứu tỷ lệ và hiệu quả triệt đốt nhịp nhanh kịch phát trên thất bằng sóng tần số radio. Đối tượng và phương pháp Gồm 331 bệnh nhân được chẩn đoán nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ, cuồng nhĩ và nghi ngờ rối loạn nhịp trên thất có chỉ định thăm dò điện sinh lý. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, mô tả. Tất cả các bệnh nhân được lấy số liệu từ hồ sơ bệnh án, biên bản thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio. Đánh giá tỷ lệ thành công, theo dõi biến chứng và tỷ lệ phát hiện các bất thường về nhịp khi thăm dò điện sinh lý. Kết quả Tỷ lệ nam giới tương đương với tỷ lệ nữ. Tuy nhiên nếu xét riêng nhịp nhanh nút nhĩ thất thì tỷ lệ nữ cao hơn (80%), với nhịp nhanh đường phụ hoặc rung, cuồng nhĩ thì tỷ lệ nam nhiều hơn. Nhịp nhanh tại nút nhĩ thất chiếm tỷ lệ cao nhất (31,7%), cao hơn so với đường phụ (22,6%), nhanh nhĩ chiếm 5,7%, ít nhất là rung nhĩ chiếm tỷ lệ 1,8%. Đối với nhịp nhanh đường phụ ẩn giấu thì tỷ lệ bên trái là 80%, bên phải là 20%, với WPW thì không có sự khác biệt giữa hai bên. Tỷ lệ triệt đốt thành công lần lượt là 99%, 97,1%, 95%, 68,4% đối với nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất, hội chứng WPW, nhịp nhanh đường dẫn truyền ẩn giấu và nhanh nhĩ. Block nhĩ thất độ cao không hồi phục phải cấy máy tạo nhịp gặp 0,4%. Bóc tách thành động mạch chủ và huyết khối tĩnh mạch sâu có tỷ lệ đều là 0,8%. Kết luận Triệt đốt các rối loạn nhịp trên thất bằng sóng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, biến chứng thấp.