Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái thần kinh VII ở bệnh nhân (BN) u tuyến nước bọt mang tai có chỉ định phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp 31 BN u tuyến nước bọt mang tai đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 05/2020 đến 03/2021 được ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định kiểu phân nhánh dây thần kinh VII trong phẫu thuật cắt u tuyến nước bọt mang tai. Kết quả U tuyến nước bọt mang tai xảy ra chủ yếu ở nam giới (58,1%), tuổi mắc bệnh trung bình là 51,5 ± 15,2. Triệu chứng thường gặp là khối gồ vùng mang tai tiến triển chậm. Kích thước u tuyến nước bọt mang tai trên cắt lớp vi tính thường gặp từ 2 - 4 cm (61,3%) và nằm ở thuỳ nông (80,0%). Tất cả đều là khối u lành tính, trong đó u Whartin phổ biến nhất (38,7%). Ở tất cả 27 BN được bộc lộ thần kinh mặt, dây thần kinh mặt bao gồm một thân được tách thành hai nhánh. Ở 12 BN xác định được loại phân nhánh dây thần kinh mặt, loại phân nhánh IV (41,7%) là loại phổ biến nhất được tìm thấy. Kết luận Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm tế bào học bằng kim nhỏ, chụp cắt lớp vi tính rất có giá trị trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai. Đánh giá hình thái dây thần kinh mặt giúp phòng tránh các biến chứng thần kinh xảy ra sau phẫu thuật.