Nhận xét một số đặc điểm di căn ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được hóa trị duy trì bằng Capecitabine và đánh giá kết quả sống thêm bệnh không tiến triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 42 Bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị duy trì bằng Capecitabine thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Kết quả nghiên cứu 78,6% bệnh nhân di căn ≤ 2 vị trí, 21,4% bệnh nhân di căn >
2 vị trí. Gan là tổn thương di căn thường gặp nhất với 47,6%, đứng thứ 2 là phổi chiếm 42,9%, tiếp theo là hạch ổ bụng chiếm 38,1% và phúc mạc chiếm 14,3%. UTĐTT di căn gan nhiều hơn di căn phổi (51,9% so với 48,1%). Thời gian PFS trung bình là 9,4 (tháng), trung vị là 6,1 (tháng). PFS giảm dần theo thời gian, PFS sau điều trị 3 tháng 88,1%
6 tháng 47,6%, 9 tháng 35,7%. Kết luận hóa trị duy trì UTĐTT giai đoạn muộn với capecitabine là một lựa chọn phù hợp cho phần lớn người bệnh tại Việt Nam.