Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân với độ tuổi từ 14 đến 76 tuổitrải qua cả tạo hình và nối lại ngón, từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019. Chúng tôi đã sử dụng nghiên cứu tiến cứu có theo dõi và các bệnh nhân đãđược nghiên cứu về các đặc tính của tổn thương, trên các loại vạt hoặc phẫu thuật, trên kích thước vạt hoặcmạch máu, số lượng miệng nối và kết quả của phẫu thuật. Kết quả Trong 19 vạt tự do, chúng tôi đã sửdụng trong nghiên cứu này, có 15 ALT (78,9%), 2 LD (10,5%) và 2 SCIP (10,5%). Số lượng miệng nối độngmạch của mỗi bệnh nhân là 1 có 16 trường hợp (80%) và 2 có 4 trường hợp (20%), trong khi số lượng miệngnối tĩnh mạch là 1 và 2 là tương đương. Đương kính của động mạch và tĩnh mạch lần lượt là 2,47 ± 0,52mm và 1,92 ± 0,46 mm. Có 17 trường hợp tốt (85%), 2 trường hợp hoại tử một phần và 1 trường hợp thấtbại. Kết luận Chúng tôi đã tiếp cận và áp dụng rộng rãi hệ thống VITOM 3D từng ngày, không chỉ tronglĩnh vực phẫu thuật thần kinh, mà còn trong tạo hình vi phẫu. Với những thành tựu tối ưu và lợi ích rõ rệt,hệ thống VITOM 3D trở nên phổ biến hơn cho cả điều trị bệnh nhân và đào tạo cho cả học viên và các bác sỹ trẻ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng kính vi phẫutruyền thống vẫn giữ được giá trị của nó.