Khảo sát khả năng dung nạp với gắng sức ở bệnh nhân (BN) đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) bằng điện tâm đồ gắng sức thảm chạy và tìm hiểu giá trị của VO2max trong dự báo tổn thương tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính và/hoặc tổn thương nhiều nhánh ĐMV ở các BN ĐTNÔĐ. Đối tượng và phương pháp Trong thời gian 5 năm (2014-2018), 205 BN ĐTNÔĐ khám ngoại trú tại Viện Tim Mạch, Bệnh Viện Bạch Mai được đưa vào nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều được làm ĐTĐ 12 chuyển đạo,siêu âm tim, ĐTĐ gắng sức thảm chạy, chụp động mạch vành (ĐMV) chọn lọc qua da. Kết quả Mức độ đau ngực theo Hội Tim Mạch Canada (CCS) độ II và độ I chiếm tỷ lệ cao (tương ứng là 62,9% và 21,9%). Nghiệm pháp gắng sức dương tính chiếm 18,0%. Tỷ lệ hẹp ĐMV có ý nghĩa khi chụp ĐMV chọn lọc là 25,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BN hẹp ≥50% ĐMV và các BN không có hẹp ý nghĩa ĐMV về thời gian gắng sức trung bình, tỷ lệ % đạt 85% tần số tim lý thuyết tối đa, khả năng gắng sức tối đa (MET), tiêu thụ oxy tối đa (VO2max) và tỷ lệ xuất hiện đau ngực, biến đổi ST trên ĐTĐ, đáp ứng kém về nhịp tim, rối loạn nhịp tim/rối loạn dẫn truyền trong khi làm nghiệm pháp gắng sức ĐTĐ thảm chạy. Tiêu thụ oxy tối đa (VO2max), thời gian gắng sức và khả năng gắng sức tối đa tính bằng MET có mối liên quan chặt chẽ với sự có mặt của bệnh nhiều nhánh/tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính ĐMV với tỷ suất chênh tương ứng lần lượt là OR 4,2 (95%CI1,3-7,3), OR 1,2 (95% CI 1,1-4,6), OR 3,4 (95% CI 1,5-8,2). VO2max với (điểm cắt 32,6 ml/kg/phút, AUC 0,709, <
0,001) có giá trị dự báo mạnh hơn so với thời gian gắng sức(điểm cắt 312,4 giây, AUC0,521, <
0,05) và khả năng gắng sức tối đa (điểm cắt 6,3 MET, AUC0,617, <
0,05).