Nghiên cứu thu thập từ hình ảnh CBCT của 112 bệnh nhân đến khám rănghàm mặt có răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên. Phân tích hình ảnh các lát cắt axial chân rănghàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên để xác định hình thái ống tủy bao gồm số lượng ống tủy, tươngquan và khoảng cách lỗ ống tủy thứ 2 đến ống tủythứ nhất của chân ngoài gần và mối liên quan giữaống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên theo vị trí và giới. Kết quảTrong 192 răng hàm lớn thứ nhất và 207 răng hàm lớn thứ hai hàm trên, chân ngoài gần có tỷ lệ phânloại theo Vertucci như sau răng hàm lớn thứ nhất có 46,9% loại I, 27,7% loại IV, 13,5% loại II, 4,7% loạiIII, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ nhỏ, 52,1% có 2 ống tuỷ
răng hàm lớn thứ hai có 80,2% loại I, 8,6%loại II, 7,3% loại IV, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ nhỏ, 19,8% có 2 ống tuỷ. Có mối liên quan giữa ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhấtvà thứ hai hàm trên theo vị trí, bên phải gặp nhiều hơn, không có mối liên quan theo giới. Kết luậnChân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên có đặc điểm giải phẫu đa dạng và thường có nhiều hơnmột ống tủy. Răng hàm lớn thứ hai hàm trên có đặc điểm giải phẫu đa dạng và thường có một ống tủy.