Nghiên cứu sử dụng phương pháp phi tham số DEA theo giả thiết hiệu quả không đổi theo quy mô CRS và hiệu quả thay đổi theo quy mô VRS. Dữ liệu trung bình 3 năm của 7 yếu tố đầu vào được sử dụng để phân tích chỉ số hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí tối ưu của các hệ thống tưới bằng động lực quy mô nhỏ. Kết quả chỉ ra chỉ số hiệu quả phân phối theo giả thiết CRS và VRS lần lượt là 0,79 và 0,856
chỉ số hiệu quả chi phí tối ưu theo giả thiết CRS và VRS lần lượt là 0,73 và 0,81. Tương ứng với mức sử dụng lãng phí chi phí đầu vào chung lần lượt là 27% và 19%. Trong số 48 hệ thống nghiên cứu, có 1 hệ thống đươc quản lý vận hành hệ đạt chỉ số hiệu quả chi phí tối ưu theo giả thiết CRS bằng 1 và 7 hệ thống đạt chỉ số hiệu quả chi phí tối ưu theo giả thiết VRS bằng 1, mức tối ưu. Suất chi phí tối ưu theo hai giả thiết CRS và VRS đê xuất lần lượt là 1,982 triệu đồng/ha và 2,167 triệu đổng/ha, thấp hơn so với mức hiệu quả thực tế lần lượt là 24,91% và 17,9%. Đây là cơ sở để gợi ý chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp mà có thể đảm bảo ràng với mức giá đầu vào như hiện tại thì các đơn vị quản lý vận hành có thể thực hiện quản lý vận hành hệ thòng tươi bền vững và hiệu quả nhất.