Nhận xét một số đặc điểm về phía mẹ và thai nhi ở sản phụ có thai ngôi mông sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình trong hai năm 2007 và 2017

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Tiến Bùi, Xuân Hiệp Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 241-245

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 435900

 So sánh các một số đặc điểm về phía mẹ và thai nhi ở sản phụ có thai ngôi mông từ 28 tuần trong hai năm 2007 và 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu hồi cứu trên 443 sản phụ có thai ngôi mông từ 28 tuần sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả Tỷ lệ ngôi mông năm 2007 là 2,35%, năm 2017 là 2,0%. Tỷ lệ ngôi mông hoàn toàn năm 2007 là 88,7%, năm 2017 là 90,6%. Tuổi trung bình của sản phụ năm 2017 cao hơn so với năm 2007 (năm 2017 31,7 ± 5,9 tuổi, năm 2007 29,8 ± 5,5 tuổi
  p <
  0,05). Tiền sử sản khoa tỷ lệ sản phụ đẻ con so năm 2007 là 52,4%, năm 2017 là 50,9%
  tỷ lệ sản phụ đẻ con rạ mổ lấy thai năm 2007 là 82,6%, năm 2017 là 93,3%. Tỷ lệ ngôi mông vỡ ối khi chuyển dạ năm 2007 (14,3%) thấp hơn có ý ngĩa thống kê so với năm 2017 (24,7%) (p <
  0,05). Tuổi thai nhi khi sinh ra cả hai năm đa số đều từ 38 - 41 tuần (năm 2007 là 83,3%, năm 2017 là 82,2%), tỷ lệ ngôi mông non tháng 28 - 33 tuần năm 2007 là 4,2%, năm 2017 là 1,8%. Trọng lượng thai nhi khi sinh ra cả hai năm đa số đều từ 3000g trở lên (2007 là 54,7%, năm 2017 là 57,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ngôi mông, tiền sử sản khoa, phân loại ngôi mông, tuổi thai nhi và trọng lượng thai nhi ở cả 2 năm.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH