Hiện trạng chất lượng môi trường biển tại bãi ngao Hiệp Thạnh tỉnh Trà Vinh năm 2016-2017

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Trung Du Hoàng, Minh Hiếu Nguyễn, Đức Hiệu Trịnh, Hải Thi Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2019

Mô tả vật lý: 33-40

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 435950

 Trên cơ sở kết quả khảo sát môi trường nước biển tại bãi nuôi ngao thuộc xã Hiệp Thạnh, huyện DuyênHải, tỉnh Trà Vinh trong thời gian 2016-2017, bài báo đã trình bày đặc điểm phân bố của một số yếu tố sinhthái trong vùng biển nghiên cứu. Trong đó, nhiệt độ có biên độ dao động nhỏ từ 29,4-31,6 ºC
  còn độ mặn lạicó biên độ dao động khá lớn từ 1,00-15,80 ‰, cả hai đều nằm trong giới hạn sống của ngao. Hàm lượng NH4+trung bình cao nhất vào cuối vụ là 195,97±59,35 μg/l và vượt gấp 2 lần giới hạn cho phép (>
 100 μg/l). Cònhàm lượng TSS trung bình của cả ba đợt khảo sát đều vượt quá giới hạn cho phép (>
 50 mg/l) lần lượt đầu vụlà 61,04±10,65 mg/l, giữa vụ là 150,46±19,21 mg/l và cuối vụ là 87,25±45,95 mg/l. Năng suất sinh học thô caonhất vào cuối vụ (trung bình 169,23±81,80 mgC/m³/ngày) và nằm trong giới hạn của nhiều vùng biển ở ViệtNam. Hàm lượng Chlorophyll_a cao nhất vào đầu vụ (trung bình 11,69±2,97 μg/l). Diễn biến chất lượng môitrường cho thấy các thông số nhiệt độ, DO, BOD5, NO2- ít có sự biến động trong khi đó các thông số quansát còn lại (độ mặn, TSS, TOM, TN, TP, POC, NH4+, NO3-, PO43-, NSSH, Chlorophyll_a) đều có biến độngkhá cao. Có 7 thông số tập trung cao nhất vào cuối vụ TOM, TN, TP, NH4+, NO3-, PO43-, NSSH và hàm lượngoxy trung bình thấp nhất cũng xuất hiện vào giai đoạn này. Bộ ba yếu tố DIN, DIP và Chlorophyll_a có tươngquan thuận với nhau, với hệ số tương quan Pearson (r) dao động từ 0,342-0,756 (với mức ý nghĩa p <
  0,05).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH