Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Dẻ đỏ tại Phú Thọ góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho trồng rừng cung cấp gỗ lớn phục vụ đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. Tại mô hình thí nghiệm bón phân 40 tháng tuổi, tỷ lệ sống của mô hình từ 90,91 - 94,95%. Sinh trưởng bình quân ở công thức bón thúc NPK lớn nhất với Do = 4,59 cm, Hvn = 459,1 cm. Tăng trưởng bình quân về đường kính ở mức tăng trưởng nhanh đạt 1,16 cm/năm. Tỷ lệ cây chất lượng tốt dao động từ 74,5 - 87,9%, cây chất lượng trung bình từ 12,1 - 15,5%, cây chất lượng xấu từ 0,0 - 12,3%. Tại thí nghiệm mật độ 30 tháng tuổi, tỷ lệ sống của mô hình mật độ từ 92,1 - 92,9%. Sinh trưởng bình quân đường kính gốc ở các công thức đạt Do = 2,93 cm, Hvn = 266,2 cm. Tăng trưởng bình quân về đường kính ở mức tăng trưởng nhanh với DD = 1,11 cm/năm. Tỷ lệ cây chất lượng tốt từ 80,3 - 82,2%, cây chất lượng trung bình từ 10,5 - 14,6%, cây chất lượng xấu từ 5,1 - 7,2%. Tại thí nghiệm tiêu chuẩn cây con 20 tháng tuổi, tỷ lệ sống từ 91,9 - 92,9%. Sinh trưởng đường kính gốc bình quân ở công thức tiêu chuẩn cây 18 tháng tuổi có sinh trưởng bình quân lớn nhất với Do = 2,95 cm, Hvn = 268,5 cm. Tăng trưởng bình quân về đường kính ở mức tăng trưởng nhanh với DD = 1,06 cm/năm. Tỷ lệ cây chất lượng tốt từ 79,4 - 81,3%, cây chất lượng trung bình từ 12,1 - 14,1%, cây chất lượng xấu từ 5,4 - 6,6%