Đánh giá vai trò của interim PET/CT sau 2 chu kỳ điều trị hoá chất ABVD ở bệnh nhân u lympho Hodgkin. Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 79 bệnh nhân (BN) u lympho Hodgkin (ULH) tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2023. BN được khám lâm sàng, cận lâm sàng, chụp phim CT hoặc PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị. Tiếp theo BN được điều trị hoá chất phác đồ ABVD theo hướng dẫn NCCN 2023, sau 2 chu kỳ được chụp và đánh giá Interim PET/CT (iPET/CT2) đánh giá đáp ứng sớm theo thang điểm Deauville score (DS), dựa vào kết quả này lựa chọn phác đồ điều trị hoá chất tiếp theo ở người bệnh, theo dõi dọc quá trình điều trị và sau điều trị. Trong tổng 79 BN, nam/nữ 1/1,3, tuổi trung bình 32 ± 13,8 tuổi (nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất 69 tuổi). 54/79 (68,4%) BN được chụp CT và 25/79 BN (31,6%) được chụp PET/CT đánh giá giai đoạn trước khi điều trị. 60,8% có dưới 2 vị trí hạch và 25,4% BN có trên 3 vị trí hạch trên cơ thể, hạch trên cơ hoành 62% và hạch cả trên và dưới cơ hoành 20,3%. 49 BN có hạch kích thước TB trục ngắn hạch lớn nhất 27,10 ± 8,3mm. Tổn thương trung thất có 19 BN (24,1%), lách có 9 BN (11,4%). BN giai đoạn sớm I-II chiếm 82,1%, giai đoạn tiến triển III-IV chiếm 17,9%. Sau điều trị 2 chu kỳ hoá chất ABVD tỷ lệ đáp ứng trên PET/CT là iPET/CT2 (-) 63/79 BN (79,7%, trong đó DS 1 điểm (90,5%) và iPET/CT2 (+) ở 16/79 BN (20,3% trong đó DS 4 điểm 87,5%). Chỉ số tiên lượng IPS nhóm nguy cơ thấp (0-2) đáp ứng hoàn toàn (CMR) 88,1%. Ở nhóm nguy cơ cao IPS (3-7) đáp ứng 1 phần (PMR) và ổn định (NMR) là 53,8% theo phân loại đáp ứng Lugano. Thời gian sống thêm không bệnh (PFS) của nhóm iPET/CT2 (-) sau 12 và 24 tháng là 96,8% và 95,2%
PFS của nhóm iPET/CT2 (+) sau 12 và 24 tháng là 87,5% và 81,25%. Interim PET/CT có vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin tiên lượng và đánh giá đáp ứng sớm trong điều trị hoá chất ABVD ở bệnh nhân ULH, góp phần làm giảm độc tính của hoá chất và lựa chọn phác đồ hoá chất cho điều trị tiếp theo.