Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp dưới 40 tuổi

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thế Anh Đinh, Anh Bình Hồ, Văn Minh Huỳnh

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 612.1 Blood and circulation

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2020

Mô tả vật lý: 26-32

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 436962

 Có ít dữ liệu liên quan đến đặc điểm của hội chứng vành cấp (HCVC) ở người Việt Nam trẻ tuổi (<
  40 tuổi). Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và tiên lượng tử vong theo thang điểm GRACE, TIMI của bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) trẻ tuổi so với bệnh nhân lớn tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 69 bệnh nhân Hội chứng vành cấp tại Trung tâm Tim mạch Can thiệp Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2018. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm 33 bệnh nhân <
  40 tuổi (nhóm 1) và 36 bệnh nhân ≥ 40 tuổi (nhóm 2). Đặc điểm nhân trắc học, yếu tố nguy cơ, những phát hiện về lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và tiên lượng tử vong được so sánh giữa hai nhóm. Kết quả So với nhóm 2, tỷ lệ nam giới, hút thuốc lá, tiền sử gia đình có bệnh động mạch vành ở nhóm 1 cao hơn và tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường thấp hơn (tương ứng 84,8%
  57,6%
  18,2% và 30,3%
  3,0% ở nhóm 1 so với 55,6%
  33,3%
  2,8% và 69,4%
  22,2% ở nhóm 2
  p <
  0,05). Nhóm 1 bị đau ngực nặng hơn (tỷ lệ đau ngực độ III-IV theo CCS là 69,7% ở nhóm 1 so với 36,1% ở nhóm 2
  p <
  0,05) và huyết áp tâm thu thấp hơn (trung vị là 120 mmHg ở nhóm 1 so với 135 mmHg ở nhóm 2
  p <
  0,05). Tỷ lệ đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) cao hơn ở nhóm 1 (tương ứng 51,5% và 36,4% ở nhóm 1 so với 30,6% và 11,1% ở nhóm 2
  p <
  0,05)
  trong khi đó tỷ lệ nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (NSTEMI) cao hơn ở nhóm 2 (58,3% ở nhóm 2 so với 12,1% ở nhóm 1
  p <
  0,05). Nhóm 1 có nồng độ Glucose máu thấp hơn và nồng độ Creatinine máu cao hơn so với nhóm 2 (tương ứng trung vị là 5,3 mmol/l và 80 μmol/l ở nhóm 1 so với 6,44 mmol/l và 72,5 μmol/l ở nhóm 2
  p <
  0,05). Tỷ lệ bệnh động mạch vành (CAD) 1 thân, chụp động mạch vành (CAG) bình thường, hẹp động mạch vành không đáng kể ở nhóm 1 cũng cao hơn và tỷ lệ CAD đa thân thấp hơn so với nhóm 2 (tương ứng là 45,5%
  33,3%
  12,1% và 9,1% ở nhóm 1 so với 33,3%
  2,8%
  2,8% và 61,2% ở nhóm 2
  p <
  0,05). Nhóm 1 có điểm Gensini, điểm GRACE và điểm TIMI thấp hơn (tương ứng trung vị là 5
  trung bình là 78,55 và trung vị là 2 ở nhóm 1 so với 37,5
  130,22 và 3 ở nhóm 2
  p <
  0,05). Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ có liên quan đến CAD tắc nghẽn ở nhóm 1 (OR = 7,12
  95% CI 1,25-40,63
  p <
  0,05).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH