Đánh giá mối tương quan giữa kết quả phẫu thuật triệt để điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với một số đặc điểm giải phẫu bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả trên 302 trường hợp ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt để tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2014 tới năm 2018. Kết quả Thời gian sống thêm trung bình là 43.4 ± 17.91 tháng [10.3-82.6]. Tỷ lệ sống sau 1 năm, 3 năm và 5 năm tương ứng là 97%, 77% và 71%. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ theo giai đoạn bệnh 0, Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc tương ứng là 100%, 96.7%, 92.2%, 93.2%, 74%, 48.4%, 31.2%, 25.9% (<
0.001). Theo số lượng hạch di căn N0, N1, N2, N3a và N3b tương ứng là 93.6%, 54.4%, 51%, 0% và 0% (<
0.001). Theo mức độ biệt hóa cao, vừa, kém, tế bào nhẫn tương ứng là 81.8%, 82.2%, 66.4% và 64.2% (p=0.048). Theo thành phần chế nhày có và không tương ứng là 70.7% và 70.6% (p=0.551). Theo xâm lấn mạch, thần kinh, có và không tương ứng là 55.8% và 91.2% (<
0.05). Theo phân loại của Lauren, thể ruột và thể lan tỏa tương ứng là 72.7% và 69.1%(p=0.32).Kết luận Giai đoạn bệnh, số hạch di căn, mức độ biệt hóa và xâm lấn mạch, thần kinh là các yếu tố nguy cơ đối với tỷ lệ sống thêm sau mổ trong khi sự có mặt của thành phần chế nhày và phân loại của Lauren không mang ý nghĩa tiên lượng đối với tỷ lệ này.