Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9. Típ mô bệnh chiếm chủ yếu là biểu mô tuyến (95%), tế bào vảy 5%. Giai đoạn TNM trước mổ lần lượt là IA (40%), IB (15%), IIA (17,5%), IIB (17,5%) và IIIA (10%). Thùy phổi được cắt chủ yếu là thùy trên (31,2% bên phải và 23,8% bên trái). Số trạm hạch N1 và N2 trung bình vét được trong mổ lần lượt là 1,8±0,8 và 1,8±0,7. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CT trong chẩn đoán di căn hạch N1 là 50,0%, 83,8%
N2 là 62,5%, 86,1%. Kết quả tương ứng của PET/CT với hạch N1 là 97,7
83,3 và N2 là 97,5% và 83,3%. Kết luận Vét hạch bằng phẫu thuật nội soi khả thi, hiệu quả. Áp dụng PET/CT trong chẩn đoán di căn hạch trước mổ đạt hiệu quả cao.