Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học thận ở các bệnh nhân (BN) có bệnh lý thận được sinh thiết tại bệnh viện Thống Nhất (BVTN). Phương pháp Nghiên cứu Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả BN được sinh thiết thận (STT) tại BVTN từ 5/2012-5/2022. Tiêu chuẩn loại trừ (1). Mẫumô không đạt chuẩn giải phẫu bệnh, (2). Sinh thiết lần 2 trở đi, (3). Sinh thiết thận ghép, (4). Hồ sơ không đầy đủ số liệu. Kết quả Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, tỷ lệ sang thương tối thiểu (MCD), bệnh thận IgA (IgAN), xơ hóa cầu thận khu trú từng phần (FSGS), bệnh cầu thận màng (MN) và các sang thương khác lần lượt là 33,33%
24,77%
19,81%, 15,77% và 6,32%. Tỷ lệ IgAN, viêm thận Lupus (LN), bệnh thận đái tháo đường (DN) và bệnh ống thận mô kẽ ở nhóm BN <
60 tuổi so với nhóm BN ≥60 tuổi lần lượt là 21,7% so với 7,1%
11,3% so với 1,4%
3,5% so với 11,4%
2,6% so với 12,8% (<
0,05). Tỷ lệ MN trong giai đoạn 2017- 2022 so với 2012- 2017 là 17,7% so với 7,1% (p <
0,001). Kết luận Qua khảo sát 300 mẫu sinh thiết thận tại Bệnh Viện Thống Nhất, chúng tôi ghi nhận trong số các bệnh cầu thận nguyênphát thể MCD là phổ biến nhất, kế đến là bệnh thận IgA và FSGS. Các bệnh lý IgAN, viêm thận lupus thường gặp hơn ở người trẻ. Ngược lại, DN và bệnh ống thận mô kẽ thường gặp ở người lớn tuổi hơn. Trong chỉ định sinh thiết thận do HCTH, MCD chiếm tỷ lệ thấp. Hội chứng thận viêm thường gặp bệnh thận IgA và FSGS. Bất thường nước tiểu không triệu chứng chủ yếu là bệnh thận IgA. Tỷ lệ MN tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây.