Mục tiêu nghiên cứu nhận xét kết quả xử trí chửa đoạn bóng vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu mô tả hồi cứu số liệu bệnh án của những bệnh nhân chửa đoạn bóng vòi tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 01/11/2020 đến hết ngày 31/12/2020. Kết quả nhóm tuổi hay gặp chửa đoạn bóng vòi tử cung nhất 25-34 tuổi (59,1%), ít gặp nhất là nhóm dưới 20 tuổi (1,1%). 57% bệnh nhân có dưới 2 con. Kích thước khối chửa khi phẫu thuật ≤ 3 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (86%), nhóm bệnh nhân có kích thước khối chửa ≥ 5 cm chỉ chiếm 1,1%. Hình thái khối chửa trước khi phẫu thuật đa số khối chửa là chưa vỡ chiếm 69,9%, khối chửa đã vỡ 5,9%. Chủ yếu khi phẫu thuật lượng máu trong ổ bụng từ 100-500 ml (54,8%), lượng máu >
500 ml chỉ chiếm 8,1%. Có 7,5% số bệnh nhân được PTNS bảo tồn vòi tử cung, còn lại 92,5% được PTNS cắt vòi tử cung. Nhóm bệnh nhân chưa có con và mới có 1 con có tỷ lệ bảo tồn vòi tử cung cao nhất, trong đó tỷ lệ bảo tồn vòi tử cung ở nhóm bệnh nhân chưa có con lên đến 17,6%. Tổng thời gian điều trị sau PTNS thường dưới 4 ngày, trung bình 2,6±1,2 ngày. Trong 186 bệnh nhân nghiên cứu chỉ có 1 bệnh nhân phải truyền máu. Không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau PTNS. Kết luận độ tuổi hay gặp chửa đoạn bóng vòi tử cung nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Đa số bệnh nhân đến viện trong giai đoạn sớm, khối chửa chưa vỡ, kích thước nhỏ. Bệnh nhân chưa có con có tỷ lệ bảo tồn vòi tử cung cao nhất. Tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu không đáng kể, không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau PTNS.