Ở loài san hô mềm Sinularia leptoclados, 30 loài phân tử thuộc 4 lớp glycerophospholipid, bao gồm 8 loại phân tử ethanolamine glycerophospholipid (PE), 13 choline glycerophospholipid (PC), 3 serine glycerophospholipid (PS) và 6 loài phân tử inositol glycerophospholipid (PI). PE 181e/204, PC 180e/204, PS 180e/245 và PI 180/245 là loài có nhiều nhất với giá trị lần lượt là 69,94%, 45,57%, 68,55 % và 68,18% tương ứng. Các lớp PE, PC và PS được báo cáo là có chứa alkylacylphospholipid
trong khi đó, một lượng đáng kể diacylphospholipid được tìm thấy trong PI. Một phần lớn axit béo không bão hòa đa C204n được tìm thấy trong PE và PC
trong khi đó, axit béo C16, C18, C22 và C24 được báo cáo ở mức độ nhỏ. Axit béo không no chiếm ưu thế nhất trong PI và PS là tetracosapolyenoic C24. Với sự hiện diện của các axit béo đặc trưng cho quá trình sinh tổng hợp zooxanthellae184n và 226n, PC là lớp chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi thành phần lipid của vi tảo cộng sinh. Các loài phân tử PC 160e/184 và PC 181e/226 với hàm lượng được ghi nhận là 1,69% và 8,05% là bằng chứng cho sự vận chuyển lipid từ zooxanthellae đến san hô chủ. Các lớp PE, PS và PI thể hiện thành phần lipid của san hô chủ
ngoài ra, chúng ít bị ảnh hưởng bởi lipit zooxanthellae.