Chi Aspidistra sở hữu nhiều hoạt tính sinh học như kháng virus, kháng ung thư, kháng viêm. Nghiên cứu nhằm phân lập hợp chất, xác định hoạt tính kháng viêm và độc tế bào của cây A. triradiata. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Toàn cây A. triradiata được phân lập hợp chất bằng các phương pháp sắc kí, xác định cấu trúc bằng phổ NMR, đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua khả năng ức chế sự sản sinh nitric oxid, hoạt tính độc tế bào bằng phương pháp SRB. Kết quả Đã phân lập 4 hợp chất gồm (25R)-spirostane-1β,2β,3β,4β,5β,6β-hexol (1), (25R)-17α-hydroxy-spirost-5-en-3β-yl α-L-rhamnopyranosyl- (1→4)-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranoside (2), 2-methoxy pancracin (3) và 2-methyl-3-(4,5,7- trihydroxy-8-hydroxymethyltetrahydro-6H-4-pyranyl)-2-propenoic acid (4). Hợp chất 1, 2 và 4 thể hiện hoạt tính kháng viêm ở mức độ trung bình với giá trị IC50 59,84 - 98,96 μg/mL. Hợp chất 3 ức chế mạnh hai dòng tế bào ung thư LU-1 và KB với giá trị IC50 0,95 - 0,98 μg/mL, hợp chất 1 có hoạt tính trung bình với giá trị IC50 47,55 - 72,32 μg/mL. Kết luận Hóa thực vật cây A. triradiata được làm sáng tỏ và đã phát hiện các hợp chất có hoạt tính kháng viêm và ức chế tế bào ung thư tiềm năng.